Sau 6 năm triển khai thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện tốt chính sách chi trả DVMTR, bước đầu mang lại các hiệu quả tích cực, huy động được nguồn lực đáng kể cho công tác quản lý, bảo vệ rừng. Chi trả DVMTR được công nhận là một trong 10 thành tựu nổi bật của NN&PTNT giai đoạn 2011-2015.
Tuy vậy, quá trình triển khai chính sách trong thời gian tới vẫn cần bổ sung thêm những quy định cụ thể, đồng bộ về giám sát đánh giá (GSĐG) chi trả DVMTR. Thời gian qua, bên cạnh sự hỗ trợ của các đối tác quốc tế về nghiên cứu và xây dựng bộ chỉ số giám sát đánh giá chi trả DVMTR, các bộ phận của VNFF cũng chủ động xây dựng các chỉ số giám sát, báo cáo thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Các chỉ số do VNFF xây dựng sẽ hỗ trợ trực tiếp cho công tác báo cáo và giám sát hoạt động của các Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh một cách thống nhất, chính xác, tiết kiệm thời gian. Bên cạnh đó, bộ chỉ số giám sát, báo cáo còn giúp cho việc đánh giá sơ kết thực hiện chính sách 3 - 5 năm/lần.
Các chỉ số được tạm phân theo 4 hạng mục: (i) Thể chế, chính sách và chỉ đạo điều hành; (ii) Kinh tế; (iii) Xã hội; và (iv) Môi trường, theo bảng tổng hợp 17 chỉ số như sau:
STT
|
Các chỉ số
|
I
|
THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
|
1
|
Số lượng và thông tin cụ thể các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trong kỳ
|
2
|
Số lượng và thông tin cụ thể các văn bản chỉ đạo điều hành được ban hành trong kỳ
|
3
|
Số lượng và thông tin cụ thể về tổ chức (Quỹ, chi nhánh Quỹ) được thành lập
|
4
|
Số đoàn/lượt công tác thực hiện kiểm tra giám sát, hướng dẫn thực hiện chính sách được thực hiện
|
5
|
Cập nhật đầy đủ thông tin CSDL chi trả DVMTR vào hệ thống
|
6
|
Số lượng và loại hình hoạt động thông tin tuyên truyền phổ biến chính sách được thực hiện
|
II
|
KINH TẾ
|
1
|
Số lượng các hợp đồng ủy thác được đàm phán, ký kết và điều chỉnh bổ sung
|
2
|
Kết quả thu tiền DVMTR, bao gồm số phải thu, số đã thu và số còn phải thu chi tiết: theo nguồn thu; theo đối tượng; lũy kế thu tiền DVMTR các năm đến thời điểm báo cáo; theo cấp (Tỉnh tự thu, Quỹ Trung ương điều phối).
|
3
|
Tổng số tiền được phê duyệt chi trong năm bao gồm: chi quản lý; chi dự phòng; chi cho các đối tượng chủ rừng, ủy ban nhân dân xã, tổ chức CTXH
|
4
|
Tổng số tiền đã giải ngân đến thời điểm báo cáo bao gồm: chi quản lý; chi dự phòng; chi cho các đối tượng chủ rừng, ủy ban nhân dân xã, tổ chức CTXH
|
III
|
XÃ HỘI
|
1
|
Thống kê số lượng và diện tích rừng các đối tượng cung ứng DVMTR bao gồm: chủ rừng là tổ chức Nhà nước; chủ rừng là tổ chức không thuộc Nhà nước; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, nhóm hộ, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân xã; Tổ chức CTXH
|
2
|
Thu nhập bình quân của người dân từ DVMTR (mức thu và tỷ trọng trong cơ cấu thu nhập)
|
3
|
Số lượng các khóa đào tạo/ tập huấn tăng cường năng lực thực hiện chính sách được tổ chức
|
4
|
Số lượt người được tham gia các khóa đào tạo tập huấn (chi tiết thành phần tham dự)
|
IV
|
MÔI TRƯỜNG
|
1
|
Tổng diện tích rừng được hưởng tiền DVMTR trong kỳ (chi tiết theo 3 loại rừng và nguồn gốc hình thành rừng), trong đó số diện tích rừng đã khoán bảo vệ. Diện tích rừng cung ứng DVMTR bị thiệt hại (phá, cháy, thiên tai)
|
2
|
Số vụ vi phạm trong khu vực có chi trả DVMTR
|
3
|
So sánh số vụ vi phạm trong khu vực có chi trả DVMTR và khu vực không có chi trả DVMTR
|
Tại Hội thảo tham vấn “Lấy ý kiến về bộ chỉ số GSĐG chi trả DVMTR” tổ chức chiều ngày 24/3/2017 tại Hà Nội, VNFF đã trình bày tóm tắt dự thảo các chỉ số trên và nhận được sự phản hồi tích cực của đa số các đại biểu. Tuy nhiên, một số đại biểu bày tỏ sự băn khoăn về chỉ số “So sánh số vụ vi phạm trong khu vực có chi trả DVMTR và khu vực không có chi trả DVMTR” sẽ khó áp dụng vào thực tế nhưng cũng có ý kiến cho rằng khả năng áp dụng được chỉ số này tại tỉnh Sơn La.
Trong thời gian tới, VNFF sẽ: (i) tiếp tục hỗ trợ các đơn vị thực hiện thí điểm các chỉ số GSĐG tại các tỉnh Sơn La, Lào Cai, Kon Tum và dự kiến tại Thừa Thiên Huế và Quảng Nam; (ii) phối hợp với các bên liên quan, tổ chức các cuộc Họp, Hội thảo tham vấn kỹ thuật, sơ kết thí điểm và hoàn thành dự thảo chỉ số Giám sát, Báo cáo bao gồm các mẫu biểu thu thập thông tin, vào cuối năm 2017; và (iii) làm các thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và ban hành bộ chỉ số Giám sát, Báo cáo dự kiến vào đầu năm 2018.